Pheretima campanulata (Rosa, 1890)
Perichaeta campanulata Rosa, 1890: Ann. Mus. Civ. Sto. Nat., 30: p. 115.
Typ: Bảo tàng Genoa, Ý.
Nơi thu typ: Palon, Ý.
Synonym: Metaphire campanulata – Sims và Easton, 1972.
Đặc điểm chẩn loại: Môi kiểu epi. Kích thước cơ thể trung bình lớn. Lỗ lưng đầu tiên 11/12. Có 3 đôi túi nhận tinh 6/7/8/9. Túi nhận tinh dạng hình nấm đặc trưng. Đai kín, đủ. Có buồng giao phối. Không có nhú phụ sinh dục vùng đực và vùng túi nhận tinh. Hoalndric. Manh tràng đơn giản. Vách 8/9/10 tiêu biến.
Phân bố:
- Việt Nam: SƠN LA: H. Mộc Châu; NGHỆ AN: H. Quế Phong (Đỗ, 1994); QUÃNG TRỊ: H. Hướng Hóa; THỪA THIÊN HUẾ: H. Hương Trà, TP. Huế, H. Hương Thủy, H. Nam Đông (Nguyễn, 1994); ĐÀ NẴNG: H. Hòa Vang; QUẢNG NAM: H. Điện Bàn, H. Hiệp Đức, TP. Tam Kỳ, H. Tiên Phước, H. Phước Sơn, H. Trà My (Phạm, 1994); QUẢNG NGÃI: H. Sơn Hà; BÌNH ĐỊNH: H. Tuy Phước; PHÚ YÊN; ĐẮK LẮK: VQG. Yốk Đôn, TP. Buôn Mê Thuột; KHÁNH HÒA: TP. Nha Trang; LÂM ĐỒNG: H. Đức Trọng; BÌNH THUẬN: H. Tánh Linh (Huỳnh, 2005); KIÊN GIANG: đảo Phú Quốc (Thái và ctv, 2000); TIỀN GIANG: H. Cái Bè; VĨNH LONG: H. Long Hồ; ĐỒNG THÁP: H. Lấp Vò, TP. Cao Lãnh, Cù Lao Tân Long; AN GIANG: Cù Lao Mỹ Hiệp (Nguyễn, 2008).
- Thế giới: Lào (Samphon, 1990).
Nhận xét: Hầu hết các tác giả cho rằng loài này là synonym của Pheretima houlleti (Perrier, 1872) nhưng Thái Trần Bái vẫn cho chúng là một loài riêng.
|